Quy định về chế độ đảng phí
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/QĐ-TW, ngày 24-9-2001 của Bộ Chính trị)
A. NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đóng đảng phí hàng tháng là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là mức tiền lương, tiền công, khoản thu nhập coi như tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí. Những đảng viên khó xác định được mức tiền lương, tiền công thì quy định mức đó cụ thể hàng tháng cho các loại đối tượng.
2. Tiền thu từ đảng phí được sử dụng cho hoạt động công tác đảng ở cơ sở và cấp trên cơ sở, không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị dự toán ngân sách đảng.
3. Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí nay được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
B. NHƯNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Đối tượng và mức đóng đảng phí hàng tháng của đảng viên
l. Đảng viên hưởng tiền lương, sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước (ở trong nước và ngoài nước); đảng viên hưởng tiền lương bảo hiểm xã hội; đảng viên hưởng tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập coi như tiền lương, tiền công theo cấp bậc, sản phẩm, hoặc theo hợp đồng, thoả thuận được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước: đóng đảng phí bằng 1% (một phần trăm) tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí chưa trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản phải nộp (nếu có).
2. Đảng viên khó xác định được mức tiền lương, tiền công.
Mức đóng đảng phí của đảng viên, tuỳ theo các loại đối tượng, được quy định cụ thể như sau:
2.1 Đảng viên ở trong nước:
a) Đảng viên lao động, sản xuất thuộc các ngành, nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, đảng viên là học sinh, sinh viên không có sinh hoạt phí, đảng viên tự tìm việc làm hưởng tiền công theo thoả thuận và các đảng viên có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thuộc các vùng, miền khác nhau: đóng đảng phí theo các mức 1.000 đồng, 1.500 đồng hoặc 3. 000 đồng/tháng.
b) Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, xưởng thợ, trang trại, bệnh viện, trường học, đại lý, cửa hàng thương mại, dịch vụ... đóng đảng phí mức tối thiểu 10.000 đồng/tháng.
2.2. Đảng viên đang công tác, lao động, học tập ở nước ngoài đóng đảng phí bằng tiền của nước sở tại.
a) Đảng viên đi học tự túc, đi theo gia đình, đảng viên làm công ăn lương và các đảng viên khác khó xác định được mức tiền lương, tiền công đóng đảng phí mức tương đương 0,5 USD hoặc 1 USD/tháng.
b) Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, dịch vụ, cửa hàng... đóng đảng phí mức tối thiểu tương đương 3 USD/tháng.
3. Khuyến khích đảng viên thuộc đối tượng ghi tại các mục b điểm 2 trên đây tự nguyện đóng góp đảng phí cao hơn các mức tối thiểu quy định.
Những đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét và báo cáo lên cấp uỷ cơ sở và cấp uỷ cơ sở căn cứ vào tình hình thức tế để quyết định.
II. Quản lý và sử dụng đảng phí trích, nộp số đảng phí thu được, ở trong nước
a) Các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở được trích để lại từ 30% đến 50%, nộp 50% đến 70% lên cấp uỷ cấp trên.
b) Tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn được trích để lại 90%, nộp 10% lên cấp uỷ cấp trên.
c) Các tổ chức cơ sở khác của Đảng được trích để lại 70%, nộp 30% lên cấp uỷ cấp trên.
d) Các cấp trên cơ sở, mỗi cấp được trích để lại 50%, nộp 50% lên cấp uỷ cấp trên.
1.2. Ở ngoài nước.
Chi bộ trực thuộc các đảng uỷ nước sở tại được trích để lại 30%, nộp 70% lên cấp uỷ cấp trên.
Đảng uỷ nước sở tại được trích để lại 50%, nộp 50% về Ban Cán sự đảng ngoài nước.
1.3. Đảng uỷ khối trực thuộc các tỉnh uỷ, thành uỷ nộp 100% số đảng phí thu được về cơ quan tài chính của các tỉnh uỷ, thành uỷ. Các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương, Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương được trích để lại 50%, nộp 50% về Ban Tài chính - Quản trị Trung ương. Ban Cán sự đảng Ngoài nước nộp 100% số đảng phí thu được về ban Tài chính - Quản trị Trung ương.
2. Quản lý và sử dụng đảng phí.
2.1 Đảng phí được trích để lại ở cấp nào sử dụng bổ sung cho kinh phí hoạt động công tác đảng ở cấp đó. Số đảng phí thu được các cấp uỷ đảng (ở trong nước) là đơn vị dự toán ngân sách đảng không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của đơn vị mà được sử dụng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ sở đảng gặp khó khăn.
2.2. Chế độ báo cáo thu, nộp, quản lý, sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. Các cấp uỷ đảng có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của cấp mình và toàn đảng bộ, lập báo cáo gửi lên cấp uỷ cấp trên. Ban Tài chính - Quản trị Trung ương có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của toàn Đảng báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đảng viên đóng đảng phí hàng tháng trực tiếp cho bí thư chi bộ hoặc chi uỷ viên được chi bộ giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ và tổ chức cơ sở đảng nộp đảng phí lên cấp trên hàng tháng, trữ một số địa bàn đặc biệt do các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định.
2. Đảng uỷ cấp trên và uỷ ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Quy định về chế độ đảng phí.
3. Ban Tài chính - Quản trị Trung ương hướng dẫn cụ thể chế độ thu, quản lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và báo cáo đảng phí để áp dụng thống nhất.
4. Quy định này được phiến đến mọi cấp uỷ đảng, đảng viên.
Theo website: dangcongsanvietnam
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét